Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Đắk Song có địa hình cao nguyên núi lửa, có mức độ chia cắt mạnh, tạo thành những dãy đồi dạng bát úp, độ dốc trung bình 100- 200 có nơi trên 200, có độ cao trung bình so với mặt nước biển là 700m - 800m, đây là một trong những vùng có độ dốc lớn và được chia làm 3 dạng địa hình chính sau.
- Dạng địa hình thung lũng hẹp.
- Dạng địa hình đồi núi thấp, đến trung bình.
- Dạng địa hình đồi núi cao chia cắt mạnh.
Thống kê diện tích đất theo địa hình
Cấp độ dốc
|
Diện tích (ha)
|
Phần trăm%
|
< 30
3-80
8-150
15-200
20-250
>250
Sông suối, ao hồ
Tổng diện tích
|
1.598
7.957
29.538
26.486
5.025
8.205
1.999
80.803,77
|
1,98
9,85
36,55
32,78
6,22
10,15
2,47
100
|
(Nguồn: Từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đắk Song)
Khí hậu
Chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và mang đặc điểm chung của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Lượng mưa trung bình năm
Khu vực
|
Lượng mưatrung bình năm
|
Xã Đăk Môl – xã Đăk Hòa
Thị Trấn Đức An –Xã Nam Bình–X.Thuận Hạnh
Xã Nâm N’rang-Xã Trường Xuân
Xã Đăk N’Drung – Xã Thuận Hà
|
1800-2000mm
2000-2200mm
2200-2400mm
>2400mm
|
(Nguồn từ trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Nông)
Thủy văn
Hệ thống các nhánh suối phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn. Lưu lượng nước của các suối đều ảnh hưởng theo mùa. Mùa mưa nước lớn dâng nhanh, dòng chảy mạnh. Mùa khô lượng nước rút nhanh, lưu lượng nước giảm đáng kể, có những nơi bị cạn kiệt ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp vì vậy ngoài việc khai thác các nguồn nước tự nhiên thì việc sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào ao hồ nhân tạo.
Các loại tài nguyên, thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông có 4 nhóm đất chính, gồm:
- Đất đỏ
- Đất nâu trên đá Bazan
- Đất dốc tụ
- Đất mùn Alits trên núi cao
Trong 4 nhóm đất trên thì nhóm đất đỏ chiếm phần lớn với 75.408 ha chiếm 93,32% tổng diện tích đất tự nhiên và là nhóm đất rất thuận lợi cho việc sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, trong đó cà phê và tiêu là hai loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân nơi đây.
b. Tài nguyên nước
- Nước mặt
Với lưu lượng nước trung bình hàng năm trên dưới 2.000 mm cùng với mạng lưới sông suối dày đặc, độ che phủ rừng cao đã tạo cho huyện nguồn nước mặt dồi dào. Tuy nhiên do mưa theo mùa và phân bố không đồng đều đã dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ vào mùa mưa và nhiều vùng thiếu nước vào mùa khô.
- Nước ngầm
Có trữ lượng, chất lượng tốt, là khe nứt trong đá phun trào Bazan và nước lỗ hổng trong các đá trầm tích đệ tứ, nước có độ tổng khoáng hóa nhỏ và ít biến động theo mùa, loại hình hóa học của nước phổ biến là bicacsbonat-clorua. Nguồn nước ngầm hiện nay chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, một số ít phục vụ cho cây trồng vào mùa khô.
c. Tài nguyên rừng
Huyện Đắk Song có trên 26.167 ha đất rừng, chiếm trên 32,38% tổng diện tích đất tự nhiên, đây là nguồn lực phát triển quan trọng, đồng thời có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn nước.
Do việc phá rừng lấy đất sản xuất nông nghiệp trong những năm qua liên tục tăng, trong khi dó diện tích trồng mới là không đáng kể làm cho diện tích rừng và đất rừng bị tàn phá nghiêm trọng làm giảm mật độ chê phủ và khả năng bảo vệ đất nghiêm trọng, đe dọa môi trường sống của nhiều loài và làm giảm đa dạng sinh học của rừng.
d. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện Đắk Song tập trung một số các loại khoáng sản có trữ lượng tương đối lới như than bùn, đá xây dựng, cát,…
Tài nguyên khoáng sản
STT
|
Khoáng sản
|
Trữ lượng (m3)
|
1
|
Đá xây dựng
|
1.760.562
|
2
|
Thanh Bùn
|
978.000
|
3
|
Cát xây dựng
|
1.500.000
|
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đăk Song)